Về cơ bản, nội và ngoại thất của Zinger GLS AT không khác bản số sàn. Điểm khác biệt nhất ở phin bản này là hộp số tự động 4 cấp và trọng lượng nặng hơn bản số sàn 15 kg.
Bề mặt rộng của cản trước và lưới tản nhiệt kết hợp với kiểu đèn pha halogen thời trang và đèn sương mù với ốp viền mu bạc. Hai bên thành xe được thiết kế thanh lịch nhưng vẫn nổi bật đường nét mạnh mẽ bởi đường nhấn trang trí thiết kế dọc thân xe, ốp trang trí hông xe và mâm bánh xe hợp kim 16”.
Thể hiện kiểu dáng của dòng xe du lịch, mặt sau là sự kết hợp hài hòa của cánh gió sau với đèn phanh trên cao, cửa kính sau màu sậm và 4 đèn sau được thiết kế theo phương ngang, nhấn mạnh sự vững chãi của xe cũng như làm tăng khả năng nhận biết khi phanh xe, đảm bảo an tòan cho các xe phía sau.
Nội thất xe Zinger khơng chỉ mang lại cho bạn cảm nhận trẻ trung mà còn được thiết kế sang trọng với hai tông màu tương phản, trang trí ốp mu gỗ vàviền sơn mu bạc. Kính xe màu sậm làm giảm sức nóng của mặt trời giúp xe tiết kiệm nhêin liệu hơn và tăng mức độ riêng tư của hành khách.
Nội thất Zinger thiết kế rộng hơn 40 mm và dài hơn 225 mm so với mẫu Jolie trước đây. Không gian phía trên rộng thoáng làm tăng sự thoải mái cho hành khách. Cả 3 hàng ghế rộng rãi được bọc bởi chất liệu da thanh lịch mang đến sự thoải mái và thư giãn cho cả 8 người. Xung quanh các vị trí ghế ngồi được bố trí gác tay, giá đỡ ly, ngăn chứa vật dụng, hộp để kính mát tạo nên sự thuận tiện nhất cho mọi người đi trên xe.
Hộp số tự động 4 cấp êm ái và thoải mái hơn:
Nhằm tăng cường tính tiện nghi cho người điều khiển, hộp số tự động đông được trang bị trên Zinger. Khi người điều khiển bắt đầu chuyển cần số sang vị trí “D”, hệ thống điều khiển thông minh trên hộp số sẽ nhanh chóng chuyển sang vị trí số 3 giúp xe chuyển bánh nhẹ nhàng, và ngay sau đó chuyển về số 1 để xe có thể tăng tốc mạnh mẽ. Ngoài ra, hộp số tự động còn có chức năng “OD OFF” giúp xe xuống dốc an toàn, trong khi chế độ “2” và “L” của hộp số giúp xe di chuyển an toàn trên đồi núi hoặc đường gồ ghề.
Được thiết kế với mức ngập nước cho phép 600 mm, khoảng sáng gầm xe 180mm và độ cao vị trí ghế ngồi 850mm đảm bảo để Zinger có thể vận hành trên đường ghồ ghề, ngập nước và những điều kiện mặt đường khó khăn khác. Góc thoát phía trước và sau lớn giúp xe dễ dàng điều khiển qua những địa hình khó, giúp hành khách vượt qua giới hạn khám phá thiên nhiên của xe du lịch. Đồng thời, bán kính quay vòng nhỏ cho phép xe dễ dàng xoay trở trong những đoạn đường hẹp của thành phố.
Zinger được thiết kế khung sat-xi cứng vững và thân xe được lắp đặt các bộ phận cách âm, cách nhiệt và đệm giảm chấn.
Mitsubishi Zinger hiện đang có mặt trên thị trường với 3 phiên bản GLS AT, GLS MT (Cao cấp) và GL (Tiêu chuẩn) cùng 4 màu: Xanh, Đen, Bạc và Vàng be.
Thông số kỹ thuật |
Zinger GLS AT |
Zinger GLS MT |
Zinger GL |
Chiều dài (mm) |
4.615 |
||
Chiều ngang (mm) |
1.775 |
1.760 |
|
Chiều cao (mm) |
1.800 |
||
Khoảng cách hai cầu xe (mm) |
2.720 |
||
Khoảng sáng gầm xe (mm) |
180 |
||
Trọng lượng không tải (kg) |
1.705 |
1.690 |
1.650 |
Loại động cơ |
SOHC 16 Valve, Phun xăng đa điểm - MPI |
||
Dung tích xi lanh (cc) |
2.351 |
||
Công suất cực đại (hp/rpm) |
139/5.250 |
||
Mô men xoắn cực đại (kg.m/rpm) |
21,1/4.000 |
||
Hộp số |
4 số tự động |
5 số sàn |
|
Dung tích thùng nhiên liệu (lít) |
65 |