Phải nói các thế hệ 911 của Porsche từ trước tới nay luôn duy trì và kế thừa những nét thiết kế đặc trưng rất “Porsche” kể từ khi những chiếc xe Porsche đầu tiên ra đời. Đó có thể nói là một trong những dấu ấn rất riêng tạo nên đẳng cấp và thương hiệu cho dòng xe thể thao huyền thoại Porsche. Và thế hệ mới nhất của 911, Porsche Boxster đã có một sự thay đổi toàn diện và cơ bản chưa từng có trong lịch sử phát triển của mình.
Boxster
|
mới
|
trước đó
|
Δ
|
Dung tích
|
2.706 cm3
|
2.893 cm3
|
-187 cm3
|
Hiệu suất
|
265 mã lực tại
6.700 rpm
|
255 mã lực tại
6.400 rpm
|
+10 mã lực
|
Mô-men xoắn
|
280 Nm tại
4.500 – 6.500 rpm
|
290 Nm tại
4.400 – 6.000 rpm
|
-10 Nm
|
Hộp số tay
|
8,2 lít/100 km
|
9,4 lít/100 km
|
-1,2 lít/100 km (-12,8%)
|
PDK
|
7,7 lít/100 km
|
9,1 lít/100 km
|
-1,4 lít/100 km (-15,4%)
|
Boxster S
|
mới
|
trước đó
|
Δ
|
Dung tích
|
3.436 cm3
|
3.436 cm3
|
+/-0 cm3
|
Hiệu suất
|
315 mã lực tại
6.700 rpm
|
310 mã lực tại
6.400 rpm
|
+5 mã lực
|
Mô-men xoắn
|
360 Nm tại
4.500 – 5.800 rpm
|
360 Nm tại
4.400 – 5.500 rpm
|
+/-0 Nm
|
Hộp số tay
|
8,8 lít/100 km
|
9,8 lít/100 km
|
-1,0 lít/100 km (-10.2%)
|
PDK
|
8,0 lít/100 km
|
9,4 lít/100 km
|
-1,4 lít/100 km (-14.9%)
|