Picanto vs Spark: 2 xe nhỏ tốt nhất Việt Nam

Svetlikj
(Autovina) - Với lợi thế nhỏ gọn đi cùng giá bán dễ mua, hai mẫu xe Kia Morning và Chevrolet Spark đều là những lựa chọn hấp dẫn cho người dùng.

Những mẫu xe cỡ nhỏ từ lâu đã trở thành một lựa chọn ưa thích của những gia đình nhỏ tại Việt Nam, nhất là đối với đối tượng khách hàng là người mới mua xe lần đầu, nữ giới và những người cần mua thêm một chiếc xe cho nhu cầu di chuyển trong đô thị. Với giá bán từ 350 - 500 triệu đồng, họ vẫn có thể sở hữu một chiếc xe đủ sức phục vụ các nhu cầu cơ bản, dễ lái và chi phí vận hành ít.

Kiểu dáng

Kia Picanto còn được biết đến với cái tên Morning vốn là một "tượng đài" trong phân khúc xe nhỏ tại Việt Nam. Do đó khi ra mắt thế hệ mới, chiếc xe này nhanh chóng được thị trường đón nhận, dù giá bán cao hơn thế hệ trước gần 100 triệu đồng. Kiểu dáng của Kia Morning vẫn phát huy được ưu thế về thẩm mỹ, hiện đại, thể thao và có phần gân guốc hơn. Tuy vậy nó vẫn mang nhiều nét trung tính, phù hợp cho cả nam lẫn nữ sử dụng.


Trong khi đó Chevrolet Spark lại mang nhiều thiết kế kiểu Mỹ, cơ bắp và có phần nam tính hơn. Có thể nói thế hệ mới nhất của xe lột xác hoàn toàn so với trước,to lớn và rộng rãi hơn. Kích thước của hai mẫu xe này cũng ngang nhau. Tuy nhiên Kia Picanto có phần nổi trội hơn ở ngoại hình với la-zăng lớn 15 inch, đèn pha dạng thấu kính projector và đèn LED trang trí cao cấp.

Nội thất

Tương tự thiết kế ngoại thất, nếu như Kia Morning hướng đến sự đơn giản và tiện nghi cho mọi khách hàng thì Chevrolet Spark có thiết kế phá cách hơn nhiều với kiểu đồng hồ lấy ý tưởng từ "mô tô" lạ mắt, đây cũng là chi tiết được tranh cãi nhiều nhất trên chiếc xe thương hiệu Mỹ.

Nội thất Kia Picanto

Không gian và tầm nhìn bên trong xe Chevrolet Spark thoáng đãng hơn với chiều cao giữa đầu người lái và trần xe lớn, tạo cảm giác rộng rãi hơn so với Kia Picanto, ngay cả đối với hàng ghế sau. Do đó đây là một lợi thế không nhỏ dành cho những khách hàng cần một không gian thoáng bên trong một mẫu xe nhỏ.

Kia Morning vẫn phát huy ưu thế của một mẫu xe Hàn khi trang bị khá nhiều "đồ chơi" bên trong xe như cửa sổ trời, sưởi ghế, vô lăng và ghế bọc da, gương chỉnh và gập điện, điều hòa tự động, vô lăng tích hợp nút chỉnh âm thanh... đây là một số tính năng mà Chevrolet Spark không có.

Nội thất Chevrolet Spark

Cả hai mẫu xe đều có một số tính năng giải trí tốt như kết nối USB/AUX / iPod, màn hình hiển thị đa thông tin trong bảng điều khiển, khóa cửa trung tâm, sấy gương chiếu hậu, gạt mưa kính sau. Đặc biệt hơn Chevrolet Spark còn sở hữu tính năng an toàn bất ngờ với 4 túi khí so với 2 trên Kia Morning.

Động cơ

Kia Picanto được trang bị động cơ có dung tích 1,25 lít - công suất 87 mã lực, trong khi đó Chevrolet Spark yếu hơn khi có động cơ 1,0 lít - 68 mã lực. Nếu Picanto nổi trội về sức mạnh và khả năng bức tốc thì Chevrolet Spark lại hướng đến tiêu chí tiết kiệm nhiên liệu. Cả hai mẫu xe đều sử dụng hộp số tự động 4 cấp, Chevrolet Spark có trọng lượng nặng hơn so với Kia Picanto, do đó chiếc xe sẽ đầm hơn ở tốc độ cao.



Do vậy, những khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe có sức mạnh, có thể di chuyển tốt ngoài xa lộ thì sẽ chọn Picanto. Còn đối với nhu cầu di chuyển trong thành phố là chủ yếu, Spark lại là một lựa chọn tốt hơn.

Giá bán

Người ta nói "tiền nào của đó", và trong trường hợp của Kia Picanto và Chevrolet Spark thì điều này hoàn toàn không phải bàn cãi. Nếu muốn sở hữu một chiếc Picanto đủ "option", khách hàng sẽ bỏ ra 422 triệu đồng, trong khi đó một chiếc Spark LTZ cao cấp nhất chỉ có giá 377 triệu đồng (chưa kể giảm giá từ các đại lý).

Tất nhiên mỗi chiếc xe đều có đối tượng khách hàng riêng của nó, và cũng phục vụ cho nhu cầu sử dụng cũng như túi tiền khác nhau, lựa chọn còn lại nằm ở phía khách hàng !




Bảng so sánh

 

Kia Picanto SX AT

Chevrolet Spark LTZ

Động cơ

1.25L, 4 xi lanh

1.0 lít, 4 xi lanh

Công suất

87 mã lực/ 6.000 vòng/phút

68 mã lực / 6.400 vòng/ phút

Momen xoắn

121 Nm/ 4.000 vòng/ phút

89 Nm/ 4.800 vòng/ phút

Hộp số

Tự động 4 cấp

Tự động 4 cấp

Tiêu hao nhiên liệu

5 lít/ 100 km

5,1 lít/ 100 km

Kích thước (dài x rộng x cao)

3595 x 1595 x 1490 mm

3595 x 1597 x 1551 mm

Giải thưởng

2012 – Giải thưởng thiết kế của châu Âu – Giải thưởng RED DOT

2013 – Top 10 chiếc xe có nội thất tốt nhất – Tại Bắc Mỹ

2013 – Giải thưởng “ chi phí sở hữu thông minh “ – Tại Mỹ

2011 – Giải thưởng “Top những chiếc xe chất lượng” - Tại Nam Mỹ của công ty nghiên cứu thị trường Synovate bình chọn

2011 – Giải thưởng “ Chiếc xe an toàn nhất” trong phân khúc xe đô thị - Của CESVI

2011 – Giải thưởng “ Chiếc xe số 1 của năm” – Tại Rumani

2011 - Giải thưởng “ Chiếc xe mang giá trị cao nhất cho đồng tiền của năm” – Hiệp hội ôtô Hi Lạp bình chọn

Cường Vũ

cuongvc