Tất cả các động cơ đều hoạt động trên một hỗn hợp nhiên liệu với không khí tối ưu nhất được gọi là “ tỉ lệ lý thuyết” . Đó là một sự cân bằng hóa học tỉ lệ giữa nhiên liệu và không khí 14.7/1,tức là 14.7 phần không khí và 1 phần nhiên liệu.
Cảm biến oxi được tạo ra bằng cách sử dụng chất hóa học như ziriconi, điện hóa học (còn gọi là Galvanic),sóng hồng ngoại,sóng siêu âm và gần đây còn dùng tia laser. Khi một hỗn hợp hòa khí nghèo thì mã sẽ được dò tìm ra bởi bạn hoặc nhà kĩ thuật,hầu hết xu hướng đầu tiên là thay thế cảm biến oxi.
Cách tốt nhất để kiểm tra hoạt động của cảm biến là chạy một thí nghiệm đơn giản. Không vấn đề gì nếu cảm biến oxi trên động cơ có hai dây hoặc bốn dây.Nhưng chỉ có một dây là tín hiều phản hồi đến ECU. Để tìm thấy dây này bạn cần có cuốn “sách hướng dẫn sữa chữa”. Nếu mã hiện tại có vấn đề liên quan tới sự hư hỏng của cảm biến oxi,ta cần thay thế cảm biến để khắc phục vấn đề. Một cảm biến oxi phải được làm ấm trước nó sẽ hoạt động chính xác.
Cảm biến oxi (General motors)
Công cụ kiểm tra cảm biến:
Công cụ cần thiết để kiểm tra cảm biến : VOM
Bước 1: Kết nối một đầu VOM với đầu dây tín hiệu phản hồi cảu cảm biến và đầu còn lại kết nối với dây mass của cảm biến.
Bước 2: Tiếp theo,khởi động và cho động cơ hoạt động ở chế độ không tải cho đến khi động cơ ấm lên (khoảng 15phút).Quan sát VOM.Kim đồng hồ phải nhảy nhẹ bất cứ khi nào điện thế của cảm biến cũng ở khoảng trung tâm (khoản 150 mV).
Bước 3: Tiếp tục quan sát VOM và xoay nhẹ cánh bướm ga.Kim đồng hồ phải giảm xuống trong một khoảng rất nhỏ khi hỗn hợp nhiên liệu và không khí nghèo trong mili giây đầu tiên lúc bướm ga đước hé mở.Sau đó là kim lại lên lại trong một khoảng rất ngắn khi bướm ga được đóng lại và hỗn hợp nhiên liệu và không khí lại giàu.Kim đồng hồ phải ổn định ở điện thế hoạt động khi động cơ hoạt động lại ở vị trí không tải.
Theo OTH