Một thiết kế khó để chê
BMW luôn mang lại ấn tượng mạnh cho dòng X series, từ bản concept đến phiên bản sản xuất. Và X1 cũng không ngoại lệ: cản trước mạnh mẽ, lưới tản nhiệt rộng và thẳng đứng (giống 7 series) cùng 2 đường gân hình chữ V chạy dọc theo nắp ca-pô dài nhấn mạnh nét khỏe khoắn, oai phong. Bên cạnh đó, phía trước xe cũng mạnh mẽ, sang trọng hơn nhờ cụm đèn đặc chất 7 series đời mới - chức năng Day Time Dring Light với 2 vòng “corona ring” (hay còn gọi là “đôi mắt thiên thần”), ngoài việc tạo nét đặc trưng BMW, hệ thống này còn giúp xe an toàn hơn đặc biệt là khi thời tiết xấu.
Phía sau xe, cụm đèn chữ L được thiết kế tinh sảo đậm chất BMW với hoàn toàn công nghệ LED. Bộ đèn này sẽ thực sự tạo ấn tượng khi đi vào buổi tối. Nếu ví von chúng ta có thể coi đây như một cuộc dạo chơi của ánh sáng! Còn khi nhìn 2 bên hông xe, các đường gân nổi vuốt dài chạy dọc thân xe lại tạo cảm giác ba chiều mạnh mẽ, linh hoạt, đặc biệt khi nhìn xe chuyển động trên đường phố.
Tiện nghi không dành cho người thực dụng
Một chiếc Kia Sorento 2010 khoảng 900 triệu có thể khiến bạn hoa mắt bởi những tùy chọn cao cấp: cửa trời panorama, điều hòa tự động 2 vùng khí hậu, màn hình navigation, kết nối bluetooth, khởi động nút bấm,… nhưng với X1, BMW không phục vụ theo gu đó. Cùng với hàng loạt mức thuế “ngất ngưởng” tại Việt Nam, BMW X1 gần như chỉ có những trang bị tiêu chuẩn cơ bản nhất trên xe ở mức giá 1,433 tỉ bản sDrive18i và 1,761 tỉ đồng cho bản xDrive28i.
Trang bị tiêu chuẩn trên BMW X1 bao gồm: Nội thất bọc da cao cấp Sensatec, ốp nhôm ánh bạc; gương trong và ngoài xe chống chói; gương chiếu hậu chống chói; đèn sương mù; ghế trước chỉnh điện (chỉ có ở bản xDrive28i); tay lái bọc da điều chỉnh cơ 2 hướng; hệ thống CD 1 đĩa; điều hòa 1 vùng khí hậu điều chỉnh cơ. Bên cạnh những tiện nghi phục vụ trong khoang lái, BMW X1 cũng có được những trang bị hỗ trợ lái xe tiêu chuẩn: hệ thống phanh tái sinh năng lượng, hệ thống hỗ trợ đỗ xe PDC, đèn xe non (chỉ có trên xDrive28i), chức năng ngắt điện khi gặp sự cố, phiên bản cho khí hậu nhiệt đới.
Với những khách hàng “chịu chơi” hơn, thì có thể lựa chọn thêm các tùy chọn cao cấp, và tất nhiên mức giá BMW X1 lúc đó không còn dừng lại ở con số như trên! Những tùy chọn do Euro Auto - nhà nhập khẩu chính thức BMW tại Việt Nam đưa ra bao gồm: chìa khóa thông minh, cửa sổ trời panorama, 2 ghế trước thể thao, cảm biến mưa và tự động chỉnh ánh sáng đèn, điều hòa tự động 2 vùng khí hậu, kiểm soát hành trình với chức năng phanh, gói tùy chọn đèn, camera lùi, kết nói bluetooth, radio chuyên nghiệp, hệ thống loa HiFi chất lượng cao, rửa pha tự động, hệ thống CD 6 đĩa, hệ thống navigation cùng màn hình.
Động cơ tiết kiệm và yêu môi trường
BMW đưa vào 6 lựa chọn cho động cơ X1 khác nhau nhưng chỉ duy nhất có phiên bản xDrive28i sử dụng động cơ I6 3.0L, còn lại tất cả đều sử dụng động cơ 2.0L, một quan điểm rõ ràng của BMW hướng tới xu thế chung (tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường). Trong số 5 động cơ 2.0L thì đáng khen nhất phải nhắc tới phiên bản sDrive18d với mức tiêu thụ nhiên liệu 5,2 lít dầu/100 km cùng mức phát thải CO2: 136 g/km (BMW cung cấp).
Tại thị trường Việt Nam, EuroAuto chính thức nhập khẩu 2 phiên bản máy xăng là sDrive18i và xDrive28i. Động cơ trên sDrive18i có công suất cực đại 150 mã lực và mô-men xoắn cực đại 200 Nm còn động cơ trên sDrive28i cho công suất cực đại 258 mã lực và mô-men xoắn cực đại 310Nm. Theo những thử nghiệm của BMW, bản sDrive18i tăng tốc 0-100 km/h mất 10,4 giây và có mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình 8,4 lít/100 km còn bản xDrive28i tăng tốc 0-100 km/h mất 6,8 giây (cao nhất trong dòng X1) và tiêu thụ nhiên liệu trung bình 9,4 lít/100 km.
xDrive28i - Vận hành vẫn “đặc chất BMW”
BMW X1 được phát triển trên nền tảng dòng 3 Series, do đó ngay khi bước vào khoang lái, tôi đã có ngay cảm giác quen thuộc. Vị trí ngồi trên X1 có thể nói là vừa vặn với chiều cao 1m73 như tôi (tất nhiên là không quá rộng rãi như ngồi trên 1 chiếc X5). Tại vị trí lái, tầm quan sát khá rộng, đặc biệt với cặp gương chiếu hậu to (điều ít thấy trên xe BMW) tạo một lợi thế lớn cho việc quan sát 2 bên.
Sau khoảng 10 giây chỉnh vô lăng và vị trí ngồi, tôi đã có một tư thế lái khá thoải mái. Bấm nhẹ nút khởi động, động cơ BMW bắt đầu làm việc, tiếng nổ êm ái, điềm tĩnh như một chiếc xe thông thường. Dù vậy, tôi vẫn nhớ rằng mình đang ngồi trên khối động cơ 258 mã lực (mạnh nhất trong dòng X1), hộp số tự động 6 cấp cùng hệ dẫn động 4 bánh. Chưa vội vào số, tôi đạp mạnh ga cho vòng tua máy lên tới 5.000 - 6.000 vòng/phút, cặp pô đôi bắt đầu thể hiện uy lực của một con mãnh thú. Tiếng “thét” không xé trời như Ferrari hay Lamborghini nhưng cũng đủ cho một vài con tim đam mê nhảy chồm khỏi lồng ngực! Vào số, đạp mạnh ga, BMW X1 vụt bắn khỏi tầm mắt “lo lắng” của một vài nhân viên bán hàng của Euro Auto (điều này hoàn toàn thông cảm được khi chiếc xe tôi đang lái mới chỉ chạy vẻn vẹn vài chục km).
Vẫn là những cảm giác quen thuộc trên những chiếc BMW, đó là vô lăng đầm, chắc và chính xác đến từng độ góc lái. Đặc biệt trong những khúc cua gấp ở tốc độ 70-80 km/h, vô lăng hơi ghì nặng nhưng khi trả lái lại rất nhẹ nhàng và êm ái, một cảm giác như mình đang chế ngự hoàn toàn sức mạnh của chiếc xe. Cũng tại nhưng khúc cua gấp ở tốc độ cao, hệ thống cân bằng điện tử TSC của X1 làm việc hoàn hảo, xe hoàn toàn không chút trượt bánh hay văng đuôi.
Tại một đoạn đường thử nghiệm, tôi đưa xe lên tốc độ 120 km/h, lúc này xe vẫn đầm và bám cho dù mặt đường không thực sự nhẵm, tiếng ồn dội vào trong xe không khác biệt so với chạy xe ở tốc độ 70-80 km/h là mấy, đặc biệt là tiếng gió 2 bên cửa kính. Có lẽ đây là một thế mạnh của chỉ số cản gió Cd: 0.32, trong khi những mẫu xe khác cùng hạng hầu như nằm trên 0.35.
Chuyển sang chế độ hộp số Sport với việc chuyển số bằng cần, cảm xúc BMW mới thực sự được lột tả mỗi khi vòng tua lên ngưỡng 6.000 vòng/phút trước khi chuyển cấp số tiếp theo. Quả thực những lúc như thế mới thấy được sự khác biệt giữa một chiếc BMW X1 với một chiếc xe cùng phân hạng.
* Xem thêm ảnh về BMW X1 tại Hà Nội
Bảng thông số kỹ thuật: BMW X1 xDrive28i
Dài x Rộng x Cao (mm): 4.454 x 1.798 x 1.545
Chiều dài cơ sở (mm): 2.760
Động cơ: I6 3.0L
Dung tích xy-lanh (cc): 2.996
Công suất cực đại (Hp): 258 @ 6.600 vòng/phút
Mô-men xoắn cực đại (Nm): 310 @ 2.600-3.000 vòng/phút
Hộp số: Tự động 6 cấp
Tăng tốc 0-100 km/h (s): 6,4
Tiêu thụ nhiên liệu trung bình (lít/100 km): 9,4
Giá: 1.761.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
Autovina