Tập trung một chút, chúng ta có thể thấy ngay được sự khác biệt giữa
Civic phiên bản mới với các phiên bản Civic lắp ráp tại Việt
Namtrước đó. Vẫn giữ nguyên đường nét khí động học mượt mà, độc đáo, phiên
bản mới nổi bật với kiểu dáng thể thao đồng nhất, thế đứng rộng, đầm
chắc thay thế cho thiết kế “ba hộc” truyền thống thường thấy ở dòng xe
sedan. Thêm vào đó, phần cản trước của xe nhô thêm một chút tạo cảm
giác Civic Type R. Và để phù hợp hơn với phần cản mới, Civic phiên bản
mới được cách điệu phần đèn sương mù thành dạng tròn chứ không góc cạnh
như trước.
Nhớ cách đây gần 3 năm, khi lần đầu được chiêm ngưỡng Honda
Civic tại Việt Nam, chúng tôi đã thực sự bị hút hồn bởi một thiết kế lạ
mắt, hiện đại và hầu như không bị lai tạp bởi bất cứ mẫu xe nào khác…
Một lý do khá quan trọng để giải thích về sự ăn khách, bên cạnh giá trị
thương hiệu Honda. Civic phiên bản mới vẫn kế thừa những ưu điểm đó
nhưng có những cải tiến mới.
Tiện nghi hợp lý cùng một thiết kế ưa nhìn… Lần đầu bước vào khoang lái Civic, chắc hẳn bạn sẽ có khá nhiều sự bất
ngờ! Đầu tiên phải kể đến 2 ghế trước được thiết kế kiểu thể thao, 2
bên ôm lấy lưng cùng phần mép dưới nghếch lên, nhờ đó mà người lái luôn
được cảm thấy yên tâm ngay cả khi xe chạy tốc độ cao. Tiếp theo là khu
vực đồng hồ công-tơ-mét được tách làm 2 phần riêng biệt, phía trên báo
tốc độ xe bằng số to và dễ nhìn, phía dưới báo tốc độ vòng quay động
cơ. Thiết kế này khá thuận tiện cho lái xe khi cần quan sát tốc độ xe.
Ngoài ra, tại khu vực táp-lô, các chi tiết được thiết kế khá tỉ mỉ và trau chuốt để tạo sự đồng nhất với toàn bộ nội thất xe.
Chiếc Civic chúng tôi thử nghiệm thuộc phiên bản 2.0AT, đây
là phiên bản được trang bị cao cấp nhất trong số 3 phiên bản của Honda
Việt
Nam.
Những tiện nghi cao cấp có thể kể đến như: hệ thống CD 6 đĩa tích hợp
MP3, WMA; hệ thống điều hòa tự động, cửa trời, đèn pha công nghệ HID…
Ngoài ra với phiên bản 2.0AT còn có được một dáng vẻ thể thao, vững chắc hơn nhờ bộ mâm 16 inch và dàn lốp 205/55.
Động cơ - Hộp số tiết kiệm nhưng vẫn chất thể thao… Honda Civic được giới thiệu 2 model động cơ:
1.8L i-VTEC SOHC và 2.0L i-VTEC DOHC. Chiếc xe chúng tôi thử nghiệm
được trang bị động cơ 2.0L, động cơ đạt công suất cực đại 154 mã lực và
mô-men xoắn cực đại 188 Nm. Một điểm đáng chú ý trên Civic chính là hộp
số tự động 5 cấp, chứ không phải 4 cấp như một số mẫu xe cùng phân
hạng. Ngoài ra phiên bản 2.0 còn có chế độ chạy “sport” và tay gạt số
ngay sau vô lăng, một tính năng quen thuộc trên các siêu xe thể thao.
Công nghệ i-VTEC luôn là niềm tự hào của Honda trong lĩnh
vực sản xuất động cơ. Với công nghệ này, động cơ sẽ giảm thiểu tối đa
mức tiêu thụ nhiên liệu, đặc biệt là trong những trạng thái xe chạy đều
và ổn định.
Hơn 200 km trải nghiệm cùng Civic 2.0AT phiên bản mới Để trải nghiệm khả năng vận hành của Honda
Civic, chúng tôi quyết định chọn tuyến đường Hà Nội - Hòa Bình - Hà
Nội, với tổng hành trình trên 200 km bao gồm cả đường quốc lộ, đường
đèo dốc, đường mấp mô “đá sỏi”… chiếc xe phần nào bộc lộ rõ rệt những
ưu - nhược điểm.
Nhờ trợ lực lái điện EPS, Honda Civic cho một cảm giác lái
nhẹ nhàng và chính xác. Ngoài ra cùng với vô lăng kiểu thể thao 3 chấu,
khá gọn, lái xe sẽ có những cảm giác dễ dàng và linh hoạt hơn trên phố,
còn với những tay lái chuyên nghiệp sẽ “sướng” hơn khi thực hiện những
cú chạy xe khó.
Tại đường quốc lộ, chúng tôi chạy xe trong khoảng 60-80
km/h. Với việc tính toán tỉ số truyền hợp lý và khả năng giảm vòng tua
nhanh của động cơ (1.500 - 5.000 vòng/phút) Civic luôn cho cảm giác lái
thể thao.
Đẩy cần số sang chế độ “S” (thể thao) và sử dụng gẩy số trên
vô lăng, chúng tôi thật bất ngờ với độ nhạy khi sang số của Civic, rất
nhanh! Nhưng với những ai chưa từng sử dụng tính năng này thì tốt nhất
nên chọn những đoạn đường dài, vắng vẻ để thử nghiệm chứ không nên chạy
trong phố.
Và để kiểm nghiệm khả năng cách âm và đô chắc chắn gầm bệ,
chúng tôi chạy xe trên đường xuống khu du lịch lòng hồ (thủy điện Hòa
Bình) - đoạn đường khá khúc khuỷu và gồ ghề. Tại đây, Civic thể hiện
khả năng cách âm gầm tốt, ngay cả hàng ghế sau cũng không có cảm nhận
về tiếng ồn trong khoang xe, mà đâu đó chỉ là những cảm giác hơi bồng
bềnh khi xe phải qua những hố sâu.
Tại một đoạn đường vắng vẻ khoảng 500 m và khá an toàn,
chúng tôi quyết định chạy xe liên tục với tốc độ cao, trên 130 km/h. Xe
vẫn không hề cho những cảm giác bay hay bồng bềnh, khoang lái hầu như
chỉ có đôi chút tiếng ồn do tiếng gió va mạnh vào kính trước. Giảm ga
để xe xuống 100 km/h, chúng tôi đạp phanh đột ngột để xác định hiệu quả
phanh ABS. Với điều kiện mặt đường phi tiêu chuẩn, Civic 2.0 cho quãng
đường phanh khoảng 35m, một con số ấn tượng trong phân khúc sedan hạng
trung.
Thêm những trải nghiệm về khả năng ổn định của xe, chúng tôi
thực hiện một vài cú ôm cua tại tốc độ 70-80 km/h, nhờ hệ thống phân bổ
lực phanh điện tử EBD, tuy lốp sau xe đôi chút trượt nhưng toàn bộ xe
vẫn thăng bằng tốt và an toàn.
Một mẫu xe thật khó có thể thỏa mãn
được tất cả nhu cầu của một thị trường. Nhưng điều quan trọng là độ
dung hòa giữa ưu nhược điểm, thời điểm có mặt, cùng mức giá hợp lý. Đó
chính là một phần lý do tạo nên sự thành công của Honda Civic tại thị
trường Việt Nam.
Bảng thông số kỹ thuật Honda Civic 2.0AT |
- Dài - Rộng - Cao (mm): 4.540 - 1.750 - 1.450 |
- Chiều dài cơ sở (mm): 2.700 |
- Kích cỡ lốp: 205/55 R16 |
- Khoảng sáng gầm xe (mm): 165 |
- Động cơ: 2.0L i-VTEC DOHC |
- Dung tích xy-lanh (cc): 1.998 |
- Công suất cực đại : 154 Hp @ 6.000 vòng/phút |
- Mô-men xoắn cực đại: 188 Nm @ 4.500 vòng/phút |
- Hộp số: Tự động 5 cấp |
Hoàng Trần