Sau khoảng 2 năm, từ khi chiếc Honda Gold Wing đầu tiên xuất hiện, đến
nay đã có khoảng trên dưới 10 chiếc có mặt tại Việt Nam. Tuy vậy, mỗi
lần Gold Wing xuất hiện trên phố, chiếc xe vẫn tập trung hầu hết sự chú
ý của những người xung quanh. Đó chính là nhờ kích thước khá kềnh càng
cùng một thiết kế độc đáo, ngoài ra một lý do quan trọng là chẳng mấy
khi chúng ta thấy những chiếc Honda Gold Wing dạo phố! Hầu hết những
chiếc Gold Wing tại Việt Nam đều hoạt động trong CLB Mô-tô phân khối
lớn, bởi vậy hầu như chỉ có những chương trình đặc biệt, Gold Wing mới
xuất hiện. Mỗi dịp như thế, giới đam mê ô tô - xe máy lại được “mở mắt”
với một dàn Gold Wing đủ màu sắc.
Những điều đáng nói trên chiếc Honda Gold Wing GL1800… Đầu tiên phải kể đến hệ thống Navigation kết nối vệ tinh. Toàn bộ thông
tin được hiển thị qua một màn hình khá lớn nằm ngay dưới bảng đồng hồ
công-tơ-mét bao gồm: đồng hồ, đo hành trình, điều khiển hệ thống âm
thanh… đặc biệt tại Mỹ và Canada, màn hình còn hiển thị cả bản đồ vệ
tinh GPS. Trên mỗi chiếc Gold Wing được tích hợp sẵn hệ thống đàm
thoại, hệ thống này sẽ cho phép các xe Gold Wing liên lạc được với nhau
với khoảng cách lên tới 40-50 km.
Tiếp theo là hệ thống trợ giúp lái xe đi trong tiết trời đông lạnh
lẽo. Đó là hệ thống sưởi tại vị trí tay lái, hệ thống sưởi ghế và phần
tựa lưng ghế sau, ngoài ra hơi nóng từ động cơ được thổi lại thông qua
một cửa làm ấm chân.
Nhằm phục vụ nhu cầu giải trí trên xe, ngay từ phiên bản tiêu
chuẩn Gold Wing đã được trang bị hệ thống âm thanh 80 watt/kênh với 4
loa trước và 2 loa phía sau. Ngoài ra chiếc xe còn được tích hợp hệ
thống điều chỉnh tiếng chuyên nghiệp cùng việc căn chỉnh vị trí âm
thanh. Nếu bạn có nhu cầu giải trí đường trường cao hơn thì có thể lựa
chọn phiên bản CD 6 đĩa hoặc mang thêm một thiết bị phát âm thanh để
cắm trực tiếp vào hệ thống.
Điểm đáng tự hào nhất trên chiếc Gold Wing có lẽ nằm ở hệ thống
túi khí - hệ thống an toàn mà trước đây chúng ta chỉ thấy trên ô tô
(đây là chiếc xe máy đầu tiên được trang bị túi khí). Nhằm đảm bảo an
toàn tối đa cho người lái, Honda cảm biến cùng bộ ECU điều khiển túi
khí hiện đại, và chỉ với 0,015 giây sau khi va chạm, túi khí sẽ được
kích hoạt. Bên cạnh hệ thống túi khí, Gold Wing còn được trang bị thêm
hệ thống chống bó cứng phanh ABS với phía trước đĩa kép đường kính
296mm cùng 3 piston trợ lực, đĩa sau đường kính 316 mm cùng 3 piston
trợ lực.
3 tiếng sau tay lái Gold Wing…
Cảm nhận đầu tiên khi ngồi trên Gold Wing là sự chắc chắn và thoải
mái, từ vị trí ngồi, để chân đến tay lái. Một thiết kế hợp lý để lái xe
có thể chạy nhiều giờ mà không có cảm giác mỏi. Thoảng nhìn qua khu vực
điều khiển, chúng tôi hơi choáng ngộp trước quá nhiều phím chức năng,
có lẽ để có thể sử dụng thành thạo, lái xe sẽ phải mất tới vài ngày.
Nhẹ nhàng ấn đề nổ máy, thực sự Gold Wing không gây nhiều
sự chú ý, một điểm thường thấy trên những mẫu xe Nhật. Vào số 1 và thốc
mạnh tay ga tại vị trí xuất phát, khối kim loại 4 tạ vọt nhanh như tên
bắn và cũng chỉ thoáng vài giây, công tơ mét đã chỉ con số 80 km/h,
thật khủng khiếp! Tiếp tục trên một con đường vắng vẻ, chúng tôi chạy
xe lên khoảng 120 km/h. Tại tốc độ cao lái xe hầu như không có bất cứ
cảm giác thiếu an toàn nào, xe bám đường và khá lì. Đôi lúc phấn khích
nhích ga thêm chút nữa, Gold Wing bắt đầu thể hiện yếu điểm, do thiết
kế khí động học phía trước hầm hố cùng cùng sức cản kính chắn gió khiến
xe đôi chút bồng bềnh tại tốc độ trên 140 km/h.
Một điểm khá tiện ích trên Gold Wing đó là khả năng lùi điện. Chỉ
cần chuyển sang chế độ lùi và giữ đề, toàn bộ xe sẽ được đẩy lùi nhờ
một mô-tơ điện, khá êm ái và an toàn. Đây sẽ là một tiện ích không nhỏ
khi phải loay hoay quay đầu xe tại những khu phố hẹp.
Trước đây tôi cũng từng có dịp cầm lái Harley Davidson Ultra
Classic nhưng thật khó có thể nói mẫu xe nào hơn mẫu xe nào. Mỗi xe đều
có những đặc trưng riêng, thế mạnh riêng. Ngồi Harley Davidson Ultra
Classic thì lại có một cảm giác gì đó mạnh mẽ và hơi “phá phách”…, còn
ngồi Honda Gold Wing thì cảm giác lại là an toàn, tiện dụng và “yêu môi
trường”!
Bảng thông số kỹ thuật: Động cơ: 1.832cc, 6 xy-lanh
Công suất cực đại: 118 mã lực
Mô-men xoắn cực đại: 125 lb/ft
Kích thước lốp trước: 130/70 R18
Kích thước lốp sau: 180/60 R16
Khoảng cách 2 trục bánh: 169 mm
Chiều cao yên: 74 mm
Giá tham khảo tại Việt Nam: 40 - 45.000 USD
(Cảm ơn sự giúp đỡ của Showroom Ravo Motor - 56 Nghi Tàm, Hà Nội). -Hoàng Trần-